Tuổi Bính Tý hợp màu gì theo phong thủy?

Tuổi Bính Tý hợp màu gì theo phong thủy?

Tuổi Bính Tý hợp với màu gì và kỵ màu sắc nào nhất? Theo phong thủy ngũ hành, người tuổi Bính Tý sinh năm 1996 mệnh Thủy rất hợp với các màu trắng, màu đen, xanh dương hoặc bạc và kỵ màu vàng nhạt, vàng đất, nâu, đỏ, da cam.

Người phương Đông từ xưa đến nay vẫn luôn quan niệm cũng như đề cao về vai trò của 12 con giáp trong cuộc sống thường ngày. Việc tin và làm theo phong thủy đôi khi lại chính là văn hóa của nhiều người, nhiều vùng nhằm tránh đi những điều xui rủi, nắm bắt cơ hội hướng đến những điều may mắn, tốt đẹp. Mỗi cung tuổi có những lưu ý khác nhau trong phong thủy, cũng như cách chọn màu sắc, cách trang trí nhà cửa riêng biệt.

Theo quan điểm của khoa học phong thủy, màu sơn nhà, màu xe hay màu sắc trang phục quần áo, túi xách, giày dép, trang sức có vai trò to lớn trong việc cân bằng, hỗ trợ và điều hòa yếu tố âm dương – ngũ hành của bản mệnh từng người. Do đó, nắm bắt cách thức sử dụng màu sắc sao cho phù hợp với quan điểm của quy luật phong thủy là việc bạn nên cân nhắc để quan tâm mỗi ngày.

 

1. Người sinh năm 1996 tuổi gì? Mệnh gì?

 

Người sinh năm 1996 là Bính Tý, thuộc mệnh Thủy trong ngũ hành âm dương. Giản Hạ Thủy này là nước dưới khe, có những tính cách khác biệt dung hòa, dịu dàng. Trong phong thủy của người Việt Nam thì bất cứ vạn vật trong thế gian đều được hình thành từ 5 yếu tố. Đó là kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, mỗi yếu tố phù hợp với mệnh tương sinh, tương ứng có những màu sắc khác nhau.

Nhiều người quan niệm lựa chọn được vật có màu sắc và bản mệnh phù hợp với cung của mình thì sẽ phù trợ tốt về công việc, tình duyên, sức khỏe, cuộc sống. Đối với người sinh năm 1996 cũng vậy, chúng ta cùng theo dõi thống kê kê cung hợp và khắc.

  • Quan hệ tương sinh: Kim - Thủy; Thủy - Mộc; Mộc - Hỏa; Hỏa - Thổ; Thổ - Kim.

  • Quan hệ tương khắc: Kim - Mộc; Mộc - Thổ; Thổ - Thủy; Thủy - Hỏa; Hỏa - Kim.

Khi bên cạnh người có mệnh hợp thì tự khắc cuộc sống sẽ dễ chịu hơn, luôn bổ trợ, ủng hộ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Còn ngược lại, bên cạnh cung mệnh tương khắc mạnh thì sẽ ức chế, ngăn chặn sự phát triển của nhau. Thậm chí còn mang tới điềm xui, tai họa, ảnh hưởng tới cuộc sống ở bất kỳ thời điểm nào.

 

2. Tổng quan về tuổi Bính Tý 1996

 

Thuyết về 12 con giáp đánh giá người tuổi Bính Tý mệnh Giản Hạ Thủy như sau: cơ trí, nhạy bén, có tài mưu lược, tiền vận bình bình, trung vận chuyển biến tốt, sự nghiệp dần đi lên, hậu vận đại cát đại lợi.

Phụ nữ là người hay suy nghĩ, cũng nói nhiều, vì thế mà thường gây chuyện thị phi, chỉ cần biết an phận, làm tốt việc của mình thì hạnh phúc sẽ tới.

Tuy nhiên, người tuổi Bính Tý không chỉ đơn giản như quan niệm truyền thống. Theo quan điểm hiện đại, những người này có trí tuệ và khả năng tư duy cao, nội tâm phong phú, khoan dung nhân hậu, cũng rất biết thông cảm với mọi người. Họ nhạy bén, linh hoạt, thường có kiến giải độc đáo.

Khi hành động, những người này có phần bảo thủ, cứng nhắc, không dám đi ngược dòng chảy mà luôn thuận theo xu hướng. Đây cũng là điểm thể hiện khả năng tính toán và cơ trí, cảnh giác hơn người của họ, giúp vận thế của họ tuy không có nhiều nổi bật nhưng vẫn phát triển khá tốt.

Tuy nhiên, quá cẩn trọng trong mọi chuyện khiến họ thà chịu cô đơn chứ không muốn mạo hiểm. Do đó, họ không có nhiều bạn bè, khi gặp chuyện không có nhiều người để chia sẻ, giãi bày.

Trong công việc, dù là cấp trên, đồng nghiệp hay cấp dưới đều có mối quan hệ khá tốt với người này. Họ có khả năng vận dụng mối quan hệ xã hội rất tốt, nhờ thế mà công việc suôn sẻ, thuận lợi. Người tuổi Bính Tý nhạy bén nắm bắt cơ hội, giành được nhiều thành công trong sự nghiệp.

 

3. Sinh năm 1996 hợp với những màu sắc nào?

 

Đi thẳng vào vấn đề, người tuổi Bính Tý sinh năm 1996 hợp với 2 mảng màu chính là mảng màu Thủy và mảng màu Kim

Người tuổi Bính Tý sinh năm 1996 rất hợp với các màu Trắng, màu Đen, Xanh dương hoặc Bạc và kỵ những màu Vàng nhạt, Vàng đất, Nâu, Đỏ, Da cam.

Gam màu đen luôn là màu tương hợp với người sinh năm 1996 sinh mệnh Thủy giúp họ tinh thần quyết tâm mạnh mẽ, ý chí cố gắng phấn đấu và giúp mọi việc suôn sẻ, thuận lợi. Nếu người tuổi Bính Tý muốn kích tài, lộc may mắn đặc biệt đối với ai kinh doanh làm giàu hay buôn bán thì có thể kết hợp trắng. Người mệnh Thủy còn có nhiều sự lựa chọn hơn khi kết hợp màu xanh dương trong xây dựng nhà cửa, ăn mặc, mua xe,…

Màu xanh dương: Xanh dương là màu của trời và biển. Màu xanh dương mang đến cảm giác sâu thẳm, rộng lớn, bao la nhưng vô cùng vững vàng và bình yên, giống như khi chúng ta dõi mắt nhìn theo một khoảng trời xanh vậy. Màu xanh dương cũng mang ý nghĩa của sự trong sáng, tinh khiết và là màu của sự nam tính. Ngoài ra, nó còn là màu của sự trung thành, tin tưởng, thông thái, tự tin và trí tuệ.

Màu trắng: Màu trắng là biểu tượng của sự hoàn mỹ và cái thiện. Màu trắng mang ý nghĩa của sự đơn giản, nhã nhặn và an toàn. Đây là lý do vì sao bệnh viện thường sử dụng màu trắng, thiên thần thường mặc trang phục màu trắng… Tuy nhiên, trong một số nền văn hóa, màu trắng lại mang ý nghĩa chia ly, tang tóc.

Thủy là nước, mảng màu Thủy là màu sắc của nước như màu xanh nước biển, màu đen v.v…

Kim là kim loại, mảng màu Kim là màu của kim loại như màu vàng, màu bạc, màu trắng, màu xám, màu bạch kim v.v…

Người sinh năm 1996 kỵ màu gì?

  • Bên cạnh những màu hợp tuổi đó, người tuổi Bính Tý kỵ màu đỏ, màu cam, màu tím nhất, do đó cần tránh xa trong bất cứ trường hợp nào. Bởi màu đỏ, màu cam, màu tím là màu của mệnh Hỏa, tuổi 1996 mệnh Thủy với mệnh Hỏa tương khắc với nhau dế khiến suy kiệt tài chính, sức khỏe sa sút.
  • Như vậy người tuổi Bính Tý hợp với màu đen, màu trắng, màu xanh dương,… và kỵ màu cam, màu tím, màu đỏ. Hy vọng với những thông trên giúp quý bạn trả lời được câu hỏi sinh năm 1996 hợp màu gì để dễ dàng chọn màu xe, phối màu quần áo, sơn nhà ưng ý nhất!
  •  

4. Sự tương sinh, tương khắc giữa các cung mệnh. 

 

Ngũ hành tương sinh

Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim.

Quan hệ tương sinh không có nghĩa là hành này sinh ra hành khác, mà là nuôi dưỡng, trợ giúp, làm cho hành kia có lợi. Thí dụ như: Thủy sinh Mộc, nước sẽ làm cho cây tươi tốt. Mộc sinh Hỏa, cây khô dễ cháy tạo nên lửa…

Quan hệ tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

– Nếu là Sinh nhập: Hành khác làm lợi cho hành của mình.

– Nếu là Sinh xuất: Hành của mình làm lợi cho hành khác.

Kim sinh Thủy: Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (không tốt).

Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (không tốt).

Mộc sinh Hỏa: Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (không tốt).

Hỏa sinh Thổ: Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (không tốt).

Thổ sinh Kim: Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (không tốt)

 

Ngũ hành tương khắc

Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa.

Tương khắc có nghĩa là hành này làm hao mòn, diệt dần hay ảnh hưởng xấu đến hành khác. Thí dụ như: Hỏa khắc Kim, lửa sẽ làm cho kim loại bi tan chảy. Thổ khắc Thủy, đất sẽ ngăn chặn làm cho nước không thể chảy qua được…

Sự tương khắc của ngũ hành cũng có hai trường hợp:

– Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành của mình (mình bị hại)

– Khắc xuất: Hành của mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác (Mình không bị hại).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).

 

Ngũ hành phản sinh:

Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

– Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.

– Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.

– Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.

– Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.

– Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.

 

Ngũ hành phản khắc:

Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó quá lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

– Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.

– Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.

– Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.

– Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.

– Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.

T/H.