Nam sinh năm Kỷ Mão 1999 lấy vợ tuổi nào hợp?
Theo quan niệm của người Việt Nam, hai người hợp tuổi nhau sẽ giúp cho cuộc sống sau này tốt đẹp, tránh được những tai ương và vượt qua được nhiều khó khăn hàng ngày. Để xem hợp tuổi, ta căn cứ vào Ngũ hành của Mệnh, Cung, Thiên can và Địa chi của tuổi hai người đó. Trong đấy Ngũ hành của Mệnh và Cung được chú trọng hơn cả. Thường thì Ngũ hành hoặc Cung tốt, Thiên can và Địa chi không xung khắc là đã chấp nhận được.
Xem tuổi xung khắc để lấy vợ lấy chồng, làm ăn kinh doanh là điều quan trọng sẽ quyết định sự thành công hay thất bại, hạnh phúc hay chia ly từ biệt trong tương lai. “Có thờ có thiêng có kiêng có lành” tuổi Kỷ Mão hợp, khắc với tuổi nào, sinh năm 1999 kỵ tuổi gì, nên tránh những tuổi gì trong làm ăn kinh doanh, hôn nhân và cuộc sống theo các khía cạnh cung phi, thiên can, địa chi, ngũ hành...
1. Thông tin tổng quát tuổi Kỷ Mão 1999
- Sinh năm 1999 là tuổi con Mèo
- Năm sinh dương lịch: Từ 16/02/1999 đến 04/02/2000
- Năm sinh âm lịch: Kỷ Mão
- Thiên can: Kỷ
+ Tương hợp: Giáp
+ Tương hình: Quý, Ất
- Địa chi: Mão
+ Tam hợp: Hợi – Mão – Mùi
+ Tứ hành xung: Tý – Ngọ – Mão – Dậu
- Mệnh: Thổ - Thành Đầu Thổ - Đất trên thành
+ Tương sinh:Kim, Hỏa
+ Tương khắc: Thủy, Mộc
- Nam: Khảm Thuỷ thuộc Đông tứ mệnh
- Nữ: Cấn Thổ thuộc Tây tứ mệnh
Nam và nữ sinh năm 1999 tuổi Kỷ Mão, tức tuổi con Mèo. Thường gọi là Sơn Lâm Chi Mão, tức Mèo ở rừng. Mệnh Thổ – Thành Đầu Thổ – nghĩa là Đất tường thành. Vì đất tường thành là dạng vật chất được xây dựng nên theo một thiết kế, quy hoạch có sẵn nên đặc trưng tính cách của người tuổi Kỷ Mão là tính nguyên tắc, sống kiên định. Họ có quan điểm, lập trường vững vàng, khó bị dao động hay lung lay về ý chí, niềm tin. Đây là điểm mạnh và cũng là điểm yếu của người tuổi Kỷ Mão, bởi một khi tính cách đó phát triển đến cao độ sẽ biến thành bảo thủ, cố chấp, cực đoan và duy ý chí.
Bản mệnh tuổi Kỷ Mão rất thành thật, trung thực và có độ tín nhiệm khá cao. Nền tảng xây dựng nên những tính cách này là sự khuôn phép, mực thước trong con người họ. Trong cuộc sống, họ là những người thật thà, coi trọng uy tín. Một đặc điểm nữa dễ nhận thấy của người tuổi Kỷ Mão mệnh Thành Đầu Thổ là tâm lý thích bảo vệ, che chở cho người xung quanh. Họ luôn muốn làm công việc che chở hay trở thành điểm tựa cho người khác.
Người tuổi Kỷ Mão mệnh Thành Đầu Thổ là đa số đều mong muốn một cuộc sống ổn định, ít biến động, ít sóng gió nên họ thích duy trì trật tự cũ vốn có hơn là xáo trộn và đổi mới. Chính vì thế, trong cuộc sống, người tuổi Kỷ Mão mệnh Thành Đầu Thổ khá cứng nhắc, thiếu linh hoạt, khó thích nghi với những thay đổi của xã hội xung quanh.
2. Tình duyên tuổi Kỷ Mão 1999
Chuyện nhân duyên của nam mạng Kỷ Mão được chia ra làm ba trường hợp như sau:
Những người sinh vào các tháng: 4, 8, 9 và 12 Âm lịch có thể sẽ phải trải qua ba lần thay đổi trong chuyện tình duyên mới đến được với bến bờ hạnh phúc của riêng mình.
Những ai sinh vào các tháng: 1, 2, 3, 5 và 10 Âm lịch thì tình duyên sẽ phải thay đổi hai lần mới tìm được bến đỗ cuối cùng của cuộc đời mình.
Nam mạng Kỷ Mão được hạ sinh vào các tháng: 6, 7 và 11 Âm lịch sẽ là những người may mắn nhất. Họ không phải trải qua bất kỳ sự thay đổi nào trong chuyện tình duyên mà sẽ chung sống hạnh phúc đến trọn đời cùng ý chung nhân duy nhất của cuộc đời mình.
3. Lựa chọn vợ chồng tuổi Kỷ Mão 1999
Muốn vợ chồng sống trong hạnh phúc viên mãn, tiền bạc dư dả, công danh tiền đồ rộng mở xán lạn, con cái đuề huề, không phải lo nghĩ về bất cứ vấn đề gì thì nam mạng Kỷ Mão nên lựa chọn kết duyên với những tuổi hợp với mình về đường tình duyên lẫn đường tài lộc như: Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Giáp Thân, Đinh Hợi và Mậu Dần.
Vợ chồng vẫn tình cảm mặn nồng nhưng tiền tài chỉ ở mức vừa đủ chi tiêu không vươn tới được sự cao sang, quyền quý khi bạn thành gia lập thất với các tuổi: Canh Thìn và Bính Tuất.
Kết hôn với tuổi Quý Mùi, Đinh Sửu và Tân Mùi cuộc sống của Kỷ Mão sẽ gặp đôi chút khó khăn, rắc rối. Nguyên nhân là vì ba tuổi này không hợp với bạn cả về tình duyên lẫn tài lộc.
Vào những năm không tốt cho chuyện lương duyên: 19, 21, 27, 31, 33, 39 và 43 tuổi thì bạn không nên tính chuyện hôn nhân.
Nam mạng Kỷ Mão sinh vào các tháng: 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch thường có số đào hoa, đa thê hay gặp nhiều khó khăn trắc trở trong chuyện hôn nhân.
4. Chọn đối tượng kết hôn cho tuổi Kỷ Mão
Khi đang yêu thì nhiều bạn trẻ thường không mấy bận tâm đến chuyện tuổi Kỷ Mão của mình hợp với tuổi nào, nhưng khi chuẩn bị kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu, vì nó ảnh hưởng đến một phần cuộc sống. Vậy tuổi Kỷ Mão lấy vợ năm nào thì gặp số Tam vinh hiển, hay tứ đạt đạo, nhất phú quý, hay đại kỵ, xin mời các bạn tham khảo ở dưới đây nhé.
4.1. Nam 1999 có hợp nữ 2004 (Giáp Thân)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 2004:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Tuyền Trung Thủy => Tương khắc
- Về thiên can: Kỷ – Giáp => Tương sinh
- Về địa chi: Mão – Thân => Bình
- Về cung phi: Khảm – Khảm => Phục vị (tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Thủy => Bình
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 2004 không tốt không xấu, có điềm tốt trong thi cử, làm ăn ổn định có lúc thịnh lúc suy nhưng vợ chồng vẫn vượt qua được khó khăn, hưởng cuộc sống sang giàu, con cái đủ đầy, có số trường thọ.
4.2. Nam 1999 có hợp nữ 2003 (Quý Mùi)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 2003:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ - Dương Liễu Mộc => Tương khắc
- Về thiên can: Kỷ - Quý => Tương khắc
- Về địa chi: Mão - Mùi => Tam hợp
- Về cung phi: Khảm – Ly => Diên niên (tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy - Hỏa => Tương khắc
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 2003 bình hòa (không tốt không xấu). Hai tuổi này nếu lấy nhau vợ chồng hòa hợp, làm ăn có thăng có trầm nhưng sau cùng đều được yên ổn, giàu sang, con cái có số phát quan. Để được vậy, hai bạn cần vun đắp tình cảm thêm nhiều để được lâu bền.
4.3. Nam 1999 có hợp nữ 2002 (Nhâm Ngọ)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 2002:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Dương Liễu Mộc => Tương khắc
- Về thiên can: Kỷ – Nhâm => Bình
- Về địa chi: Mão – Ngọ => Lục phá
- Về cung phi: Khảm – Cấn => Ngũ quỷ (không tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Thổ => Tương khắc
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 2002 không hợp nhau. Cung phi vợ chồng gặp sao xấu Lục sát dễ xảy ra kiện tụng, thù hận, tai nạn. Để hóa giải có thể sinh con hợp tuổi bố mẹ.
4.4. Nam 1999 có hợp nữ 2001 (Tân Tỵ)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 2001:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Bạch Lạp Kim => Tương sinh
- Về thiên can: Kỷ – Tân => Bình
- Về địa chi: Mão – Tỵ => Bình
- Về cung phi: Khảm – Đoài => Hoạ hại (không tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Kim => Tương sinh
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 2001 khá hợp nhau. Cung phi vợ chồng của hai bạn rơi vào Họa hại là rất xấu nên sẽ gặp thị phi, đen đủi, có thể được hóa giải bằng cách sinh con hợp tuổi. Người chồng thường có xu hướng ngoại tình, có vợ lẽ nhưng cuối cùng vẫn về với vợ đầu, chung sống đến già.
4.5. Nam 1999 có hợp nữ 2000 (Canh Thìn)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 2000:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Bạch Lạp Kim => Tương sinh
- Về thiên can: Kỷ – Canh => Bình hòa
- Về địa chi: Mão – Thìn => Lục hại
- Về cung phi: Khảm – Càn => Lục sát (không tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Kim => Tương sinh
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 2000 không hợp nhau. Cung phi vợ chồng gặp Lục sát là rất xấu, ảnh hưởng đến quan hệ tình cảm, có thể xảy ra hận thù, kiện cáo đôi bên, người chồng thường ngoại tình. Hai bạn cần hết sức lưu ý nếu có ý định đi tới hôn nhân, sinh con hợp tuổi có thể hóa giải được tất cả.
4.6. Nam 1999 có hợp nữ 1999 (Kỷ Mão)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 1999:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Thành Đầu Thổ => Bình
- Về thiên can: Kỷ – Kỷ => Bình
- Về địa chi: Mão – Mão => Tam hợp
- Về cung phi: Khảm – Cấn => Ngũ quỷ (không tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Thổ => Tương khắc
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 1999 không hợp nhau. Cung vợ chồng gặp Lục sát là xấu, quan hệ tình cảm không được lâu bền, dễ xảy ra thù hận, kiện tụng có thể dẫn đến phân ly.
4.7. Nam 1999 có hợp nữ 1998 (Mậu Dần)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 1998:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Thành Đầu Thổ => Bình
- Về thiên can: Kỷ – Mậu => Bình
- Về địa chi: Mão – Dần => Bình
- Về cung phi: Khảm – Tốn => Sinh khí (tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Mộc => Tương sinh
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 1998 hợp nhau. Cung phi của hai bạn gặp Sinh khí là tốt, có tài lộc, thăng tiến. Tuy nhiên, đối chiếu theo Cao Ly Đầu Hình thì hai tuổi này nếu lấy nhau sẽ không được lâu bền, dẫn đến phân ly.
4.8. Nam 1999 có hợp nữ 1997 (Giáp Tuất)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 1997:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Giang Hạ Thủy => Tương khắc
- Về thiên can: Kỷ – Đinh => Bình
- Về địa chi: Mão – Sửu => Bình
- Về cung phi: Khảm – Chấn => Thiên y (tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Mộc => Tương sinh
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 1997 hợp nhau, có số trường thọ, ít bệnh tật, có quý nhân phù trợ. Hai tuổi này lấy nhau cuộc sống vợ chồng hòa hợp tuy nhiên khó về đường con cái (khó có con hoặc sinh con khó nuôi). Nên tu tâm dưỡng đức mới mong cuộc sống yên ổn.
4.9. Nam 1999 có hợp nữ 1996 (Quý Dậu)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 1996:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Giang Hạ Thủy => Tương khắc
- Về thiên can: Kỷ – Bính => Bình
- Về địa chi: Mão – Tý => Tam hình
- Về cung phi: Khảm – Khôn => Tuyệt mệnh (không tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Thổ => Tương khắc
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 1996 không hợp nhau. Cung vợ chồng của hai bạn gặp Tuyệt mệnh là rất xấu, mang đến bệnh tật liên miên, sự nghiệp giảm sút. Tuy nhiên vẫn có thể hóa giải bằng sinh con hợp tuổi bố mẹ. Con cái sinh ra khó nuôi đặc biệt con đầu lòng, chỗ ở cũng không ổn định, nên tu tâm dưỡng tính để hôn nhân được lâu bền.
4.10. Nam 1999 có hợp nữ 1995 (Nhâm Thân)
Chồng sinh năm 1999 kết hôn với vợ sinh năm 1995:
- Về mệnh: Thành Đầu Thổ – Sơn Đầu Hỏa => Tương sinh
- Về thiên can: Kỷ – Ất => Tương khắc
- Về địa chi: Mão – Hợi => Tam hợp
- Về cung phi: Khảm – Khảm => Phục vị (tốt)
- Về niên mệnh năm sinh: Thủy – Thủy => Bình
Kết luận: Nam 1999 kết hôn với nữ 1995 hợp nhau, cung vợ chồng gặp Phục vụ rất tốt. Hai tuổi này lấy nhau tâm đầu ý hợp, sống với nhau thuận hòa đến già. Tuy nhiên về đường làm ăn lại không được thuận lợi cho lắm, phải đến ngoài 30 tuổi mới dần ổn định.
Kết luận nam tuổi 1999 nên lấy vợ tuổi nào thì tốt ?
Tình duyên của tuổi Kỹ Mão nam mạng nói chung yên ổn thời gian đầu sau đó có nhiều sóng gió, chia rẽ đòi hỏi bạn phải sáng suốt, kiên trì.
Tuy nhiên nam 1999 nếu kết duyên với những tuổi nữ sau đây thì sẽ có một cuộc sống hạnh phúc như ý, sóng gió đến mấy cũng không làm vợ chồng nản chí: 2001 (Tân Tỵ), 2002 (Nhâm Ngọ), 2004 (Giáp Thân), 2007 (Đinh Hợi), 1998 (Mậu Dần).
5. Tuổi Kỷ Mão khắc với tuổi nào?
5.1. Theo cung phi thì nam nữ Kỷ Mão xung khắc với tuổi sau:
Nam 1999 cung Khảm nên tránh nữ có cung sau:
- Nam cung Khảm khắc nữ cung Cấn: Nam Kỷ Mão 1999 kết hợp với người cung Cấn thì sẽ phạm Ngũ Quỷ, xấu.
- Nam cung Khảm khắc nữ cung Càn: Nam Kỷ Mão 1999 kết hợp với người cung Càn thì sẽ phạm Lục sát, du hồn, xấu
- Nam cung Khảm khắc nữ Đoài: Nam Kỷ Mão 1999 kết hợp với người cung Đoài thì sẽ phạm Họa Hại, xấu
- Nam cung Khảm khắc nữ Khôn: Nam Kỷ Mão 1999 kết hợp với người cung Khôn thì sẽ phạm Tuyệt mệnh, xấu
Nữ Kỷ Mão 1999 cung Cấn nên tránh nam có cung sau:
- Nữ cung Cấn khắc nam cung Khảm: Nam Kỷ Mão 1999 kết hợp với người cung Khảm thì sẽ phạm Ngũ Quỷ, xấu.
- Nữ cung Cấn khắc nam cung Chấn: Nam Kỷ Mão kết hợp với người cung Chấn thì sẽ phạm Lục Sát, du hồn, xấu.
- Nữ cung Cấn khắc nam cung Ly: Nam Kỷ Mão kết hợp với người cung Ly sẽ phạm Họa Hại, tuyệt thế, xấu
- Nữ cung Cấn khắc nam cung Tốn: Nam Kỷ Mão kết hợp với người cung Tốn sẽ phạm Tuyệt Mệnh, xấu.
5.2. Theo năm sinh, thiên can và địa chi thì người tuổi Kỷ Mão khắc kỵ với các tuổi sau:
- Theo lục xung thì Mão xung Dậu do vậy nam nữ sinh năm 1999 xung khắc với tuổi sau: Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu và Quý Dậu.
- Theo lục hại thì Mão hại Thìn do vậy sẽ không tốt trong việc ăn ở, làm ăn buôn bán với nhau. Cụ thể người tuổi Kỷ Mão sẽ khắc hại các tuổi sau: Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn
- Các tuổi không nên lấy nhau: Dần không nên lấy Sửu nên các tuổi mà tuổi Kỷ Mão khắc trong hôn nhân gồm: Tân Sửu, Quý Sửu, Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu
- Theo can thì trai gái can Mậu không nên lấy vợ chồng can Quý và Ất (Nguyên do là Mậu sinh Tân hợp Giáp khắc Quý xung Ất): Gia đạo khó viễn mãn, vợ chồng khắc khẩu, con cái khó nuôi.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính tham khảo!